Đào tạo NCKH
Sinh lý nội tiết tuyến yên
2016-07-28 09:20:26



SINH LÝ NỘI TIẾT TUYẾN YÊN
1. Giải phẫu và tổ chức học Tuyến yên là một
tuyến nhỏ, đường kính khoảng 1 cm, nằm trong hố yên của xương bướm, nặng 0,5g.
Tuyến yên liên quan mật thiết với vùng dưới đồi qua đường mạch máu và đường
thần kinh, đó là hệ thống cửa dưới đồi - yên và bó sợi thần kinh dưới đồi - yên
(hình 3). Tuyến yên là một tuyến hỗn hợp, gồm có 3 thùy:
Hình 3 : Sơ đồ trục dưới đồi-yên 1.1 Thùy trước: gồm những tế bào
tuyến, có nhiều loại, mỗi loại tổng hợp và bài tiết một loại hormon. Khoảng 30-40% tế bào
tuyến bài tiết GH, đó là những tế bào ưa acid; 20% tế bào tuyến là những tế bào
tổng hợp và bài tiết ACTH. Các loại tế bào còn lại, mỗi loại chỉ chiếm
3-5% nhưng có khả năng rất mạnh bài tiết TSH, FSH, LH, PRH. 1.2.
Thùy sau: còn gọi là thùy
thần kinh, các tế bào ở đây giống tế bào thần kinh đệm, không có khả năng
chế tiết hormon mà có chức năng hỗ trợ cho các sợi trục và cúc tận cùng tiết
ADH và Oxytocin. 1.3.
Thùy giữa: bài tiết MSH và
cùng với thùy trước bài tiết POMC (Proopiomelanocortine) và (-LPH
((-Lipotropin). Thuỳ này ở người kém phát triển. - Mạch máu: được
cung cấp từ vùng dưới đồi qua hệ thống cửa dưới đồi-yên (Système porte
hypothalamo-hypophysaire) Popa - Fielding. - Thần kinh: có ở
thùy sau, là bó sợi thần kinh đi từ nhân trên thị và nhân cạnh não thất của
vùng dưới đồi xuống. - Bản chất hoá học:
GH là một phân tử polypeptid, có 191 acid amin, trọng lượng phân tử
22.005. - Tác dụng: + Tác dụng phát
triển cơ thể: tác dụng lên hầu hết các mô cơ thể, tăng số lượng và kích thước
tế bào, tăng kích thước các phủ tạng. Kích thích phát triển các mô sụn ở đầu
xương dài do đó làm thân xương dài ra, đồng thời mô sụn cũng dần được cốt hoá
sao cho đến tuổi vị thành niên, lúc này đầu xương và thân xương hợp nhất với
nhau và xương không dài nữa. GH gây dày màng xương ở xương đã cốt hóa. Tác dụng
này rõ trong giai đoạn phát triển và tiếp tục duy trì suốt đời. + Tác dụng lên
chuyển hóa : * Tăng tổng hợp
protein, tăng thu nhận acid amin vào tế bào. * Gây tăng đường
huyết do làm giảm sử dụng glucose tế bào, tăng dự trữ glycogen tế bào, giảm đưa
glucose vào tế bào, tăng bài tiết insulin và kháng insulin ở mô cơ làm giảm vận
chuyển glucose qua màng tế bào. * Tăng huy động mỡ
dự trữ nhằm cung cấp năng lượng do đó làm tăng nồng độ acid béo trong máu. Dưới
tác dụng của GH, lipid được sử dụng để tạo năng lượng nhằm tiết kiệm protein
dành cho sự phát triển cơ thể. + Sự tương tác giữa
GH và somatomedin (IGF-I): somatomedine là một polypeptid do gan và thận sản
xuất. Đó là một yếu tố có cấu trúc gần giống insulin, được gọi là insulinlike
growth factor I (IGF-I). Có tác dụng tương tác phối hợp với GH trong chuyển hoá
protein, phát triển sụn và phát triển cơ thể. Vì nó kết hợp sulfat vào sụn. Nó
còn có tác dụng kích thích tạo keo. Tác dụng phối hợp này xảy ra ở nhiều tổ
chức , vì vậy được gọi là somatomedin. -
Điều hòa bài tiết GH: nồng độ GH thay đổi tùy lứa tuổi 1,5-3ng/ml ở người
trưởng thành, 6ng/ml ở trẻ em và tuổi dậy thì. Sự bài tiết dao động từng phút
và phụ thuộc nhiều yếu tố (hạ đường huyết, vận cơ, chấn thương...). Nồng độ GH
cao nhất ban ngày 3-4 giờ sau bữa ăn, ban đêm GH tăng hai giờ đầu giấc ngủ say
rồi giảm dần đến sáng. GH
được kiểm soát bởi hai hormon vùng dưới đồi là GRH và GIH qua cơ chế điều hòa
ngược. Nồng độ glucose máu giảm, nồng độ acid béo giảm, thiếu protein kéo dài
làm tăng tiết GH. Ngoài ra, các tình trạng stress, chấn thương, luyện tập sẽ
làm tăng tiết GH. 2.2. Hormon kích thích tuyến giáp (TSH) : - Bản chất hoá học:
TSH là một glycoprotein, trọng lượng phân tử khoảng 28.000. - Tác dụng: + Tất cả các giai
đoạn tổng hợp, bài tiết hormon giáp. + Dinh dưỡng tuyến
giáp và tăng phát triển hệ thống mao mạch của tuyến giáp. - Điều hoà bài tiết:
TSH được bài tiết do sự điều khiển của TRH, phụ thuộc vào nồng độ T3,
T4 tự do theo cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ bình thuờng người
trưởng thành là 2,12 ( 0,91 mU/L (Phan Văn Duyệt và CS, 1995). 2.3.
Hormon kích thích vỏ thượng thận (ACTH) - Bản chất hoá học:
ACTH là một polypeptid có 39 acid amin, trọng lượng phân tử 5000. Phần lớn ở
dạng tiền chất POMC - Tác dụng: + Dinh dưỡng, kích
thích sự tổng hợp và bài tiết hormon vỏ thượng thận + Tác dụng chủ yếu
lên lớp bó và lớp lưới bài tiết glucocorticoid và androgen. + Trên tổ chức não,
ACTH làm tăng quá trình học tập và trí nhớ. +
Do có một phần cấu trúc gần giống MSH nên cũng có tác dụng MSH. Ở người do
lượng MSH bài tiết không đáng kể nên chính ACTH có tác dụng kích thích tế bào
sắc tố sản suất melanin, do đó sự rối loạn bài tiết ACTH cũng gây tăng hay giảm
sắc tố ở da. - Điều hoà bài tiết: Sự bài tiết ACTH do nồng độ CRH của
vùng dưới đồi quyết định, khi nồng độ CRH tăng làm tăng tiết ACTH. Ngoài ra còn
do tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol. Đồng thời ACTH
cũng được điều hoà theo nhịp sinh học, nồng độ cao nhất từ 6-8 giờ sáng. Ở
người Việt Nam trưởng thành (lấy máu lúc 8 giờ 30 phút trên 25 nam khoẻ mạnh)
nồng độ ACTH là 9,78 ( 4,60 pg/ml (Phạm Thị Minh Đức và CS, 1998). 2.4.
Các hormon hướng sinh dục - Bản chất hoá học:
cả FSH và LH đều là các glycoprotein FSH (kích noãn tố)
có 236 acid amin, trọng lượng phân tử 32.000. Còn LH (kích hoàng thể tố),
có 215 acid amin, trọng lượng phân tử 30.000. - Tác dụng: + FSH: Ở nam giới: dinh
dưỡng tinh hoàn, phát triển ống sinh tinh và sản sinh tinh trùng Ở nữ giới: kíck
thích sự phát triển của các nang trứng trong giai đoạn đầu, phối hợp LH làm cho
trứng chín, rụng và bắt đầu bài tiết estrogen + LH: Ở nam giới: dinh
dưỡng tế bào Leydig, kích thích sự bài tiết testosteron Ở nữ giới: gây hiện
tượng rụng trứng, tiết estrogen, sau đó tạo hoàng thể và kích thích sự bài tiết
progesteron. - Điều hoà bài tiết:
hai hormon trên được điều hòa theo cơ chế điều khiển ngược âm tính của
estrogen, progesteron, testosteron và GnRH. Riêng estrogen còn có tác dụng điều
hoà ngược dương tính, ngay trước giai đoạn phóng noãn, nồng độ estrogen trong
máu cao kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH. Nồng độü FSH và LH ở
nữ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt. 2.5. Hormon kích thích bài tiết sữa- Prolactin
(PRL): - Bản chất hoá học:
198 acid amin, trọng lượng phân tử 22.500. - Tác dụng: kích
thích tăng trưởng tuyến vú và sự sản xuất sữa lúc có thai và cho con bú, đồng
thời ức chế tác dụng của Gonadotropin tại buồng trứng. - Điều hoà bài tiết:
bình thường prolactine bị ức chế bởi PIH ở vùng dưới đồi và được bài tiết với
nồng độ rất thấp, 110-510 mU/L ở nam và 80-600 mU/L ở nữ. Khi có thai prolactin
tăng dần từ tuần thứ 5 của thai kỳ cho tới lúc sinh, gấp 10-20 lần bình thường. Do estrogen và
progesteron ức chế bài tiết sữa nên khi đứa trẻ sinh ra, cả hai hormon trên
giảm đột ngột tạo điều kiện cho prolactin phát huy tác dụng bài tiết sữa. 3.1. MSH (Melanostimulating hormon) Kích thích sự tổng hợp melanin trong các tế
bào hắc tố (melanocyte), liên quan đến ACTH , ở người chỉ rõ khi bị rối
loạn (bệnh Addison). Hai hormon được bài tiết từ thuỳ sau tuyến
yên có nguồn gốc từ vùng dưới đồi, do nhân trên thị và nhân cạnh não thất bài
tiết. Sau khi được tổng hợp chúng được vận chuyển theo sợi trục đến chứa ở các
túi nằm trong tận cùng thần kinh khu trú ở thuỳ sau tuyến yên. Hai hormon đó là
oxytocin và ADH. 4.1. ADH (antidiuretic hormon) - Bản chất hoá học:
ADH còn có tên là vasopressin là một peptid gồm 9 acid amin (Cys-Tyr-Phe-Gln-Asn-Cys-Pro-Arg-Gly-NH2). - Tác dụng: chủ yếu
là tăng tái hấp thu nước ở ống xa và ống góp, liều cao gây co mạch, tăng huyết
áp nên còn gọi là vasopressin Cơ chế tác dụng:
giải phóng AMP vòng trong tế bào ống góp, làm tăng tính thấm màng tế bào đối vớí
nước. - Điều hoà bài tiết:
bài tiết phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào. Khi áp suất thẩm
thấu tăng, nhân trên thị bị kích thích sẽ truyền tín hiệu đến thuỳ sau tuyến
yên và gây bài tiết ADH. Thể tích máu giảm,
gây kích thích mạnh bài tiết ADH khi giảm 15-25% thể tích máu, lúc này
ADH tăng gấp 50 lần và có thể gây co mạch mạnh nên còn gọi là vasopressin. Các receptor căng
dãn ở nhĩ bị kích thích cũng có thể kích thích bài tiết ADH. - Bản chất hoá học:
là peptid có 9 acid amin với trọng lượng phân tử 1025. - Tác dụng: + Gây co thắt tế bào
biểu mô cơ (myoepithelial cells) là những tế bào nằm thành hàng rào bao
quanh nang tuyến sữa. Những tế bào này co lại sẽ ép vào các nang tuyến và đẩy
sữa ra ống tuyến, khi đứa trẻ bú sẽ nhận được sữa. Tác dụng này được gọi là tác
dụng bài xuất sữa, khác với tác dụng gây bài tiết sữa của prolactin. +
Gây co cơ tử cung mạnh khi có thai, đặc biệt mạnh vào cuối thai kỳ, lúc
chuyển dạ. - Điều hoà bài tiết:
Oxytocin được bài tiết khi có kích thích trực tiếp vào tuyến vú (động tác mút
vú của đứa trẻ) hoặc kích thích tâm lý. Những kích thích tâm lý hoặc giao cảm
có liên quan đến cảm xúc đều có ảnh hưởng đến vùng dưới đồi kích thích hoặc ức
chế bài tiết oxytocin và ảnh hưởng đến sự bài xuất sữa ở các bà mẹ cho con bú. - Tế bào ưa acid
hoạt động quá mức hoặc u tế bào ưa acid làm tăng bài tiết GH : + Trước dậy thì gây
bệnh khổng lồ (Gigantism) kèm biểu hiện đái đường, nếu không điều trị
10% biểu hiện suy toàn bộ tuyến yên và tử vong. Nếu được chẩn đoán kịp thời
bệnh có thể khỏi nhờ vi phẫu thuật bóc khối u hoặc tia xạ. +
Xảy ra sau dậy thì gây bệnh to đầu ngón (Acromegaly), các sụn liên hợp
đã cốt hóa nên xương không dài ra nhưng GH vẫn tác động lên các mô mềm, các
xương dẹt và xương nhỏ làm dày lên. Bệnh nhân có thể có biểu hiện mặt to, cằm
bạnh, ngực bụng to, bàn chân bàn tay to... - U tăng tiết
prolactin - Hội chứng Cushing
(u tăng tiết ACTH) Nguyên nhân do u
hoặc do chèn tuyến yên hoặc do huyết khối mạch máu ở phụ nữ sau
sinh gây hoại tử tế bào tuyến yên. - Nếu xảy ra trước
dậy thì gây lùn yên (Dwarfism), lùn cân đối, giảm mức độ phát triển, đứa
trẻ 10 tuổi chỉ bằng 4-5 tuổi. Những người này không có dậy thì, chức năng sinh
dục không phát triển như người bình thường. Tuy nhiên, 1/3 ltrường hợp lùn yên
do thiếu GH đơn độc, nên các hormon khác vẫn được tiết đầy đủ. Ở người lùn Pyrmy,
lượng GH được tiết bình thường nhưng không có khả năng tạo somatomedin C. -
Bệnh xảy ra ở người trưởng thành gây suy các tuyến phía dưới, biểu hiện nhược
năng giáp, giảm corticoid, GnRH giảm, người bệnh gầy đét, giảm hoạt động sinh
dục, lông tóc rụng. Ngoại trừ chức năng sinh dục, các rối loạn khác có thể được
điều trị khỏi nhờ hormon tuyến giáp và vỏ thượng thận. Tổn thương vùng dưới
đồi hoặc thùy sau tuyến yên làm giảm lượng bài tiết ADH. Triệu chứng chính là
đái nhiều.
ThS. Lê Thị Việt Hà - BS. Đỗ Hoa Quỳnh |
Các tin khác ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Hội thảo trực tuyến " Tối ưu hóa hiệu quả kiếm soát đường huyết, khởi trị sớm với insulin nền từ lý thuyết đến thực hành" (2018-04-09 16:50:06)
- Hội thảo khoa học chuyên đề: Triển vọng mới trong điều trị Đái tháo đường(ĐTĐ) typ 2 – Nghiên cứu an toàn tim mạch và giá trị trên thực hành lâm sàng (2018-03-23 10:50:56)
- Sinh hoạt khoa học: Cập nhật hướng dẫn điều trị ACC/AHA trong tăng huyết áp 2017 ADA tăng huyết áp kèm Đái tháo đường 2017 (2018-03-21 17:04:58)
- Khai giảng lớp đào tạo bác sĩ định hướng chuyên khoa nội tiết và đái tháo đường khóa 9 tại Bệnh viện Nội tiết TW. (2018-03-16 08:51:09)
- Tài liệu tập huấn triển khai hoạt động phòng chống bệnh ĐTĐ và các rối loạn thiếu I ốt cho nhân viên y tế thuộc mạng lưới phòng chống ĐTĐ và CRLTI năm 2018 (2018-03-09 10:47:42)
- The 2nd international conference on Pharmacy education and Research network of Asean (2018-03-21 11:15:48)
- Bế giảng Lớp đào tạo Dự án bệnh viện vệ tinh năm 2017 (2018-02-06 10:37:20)
- Sinh hoạt khoa học chuyên đề Cập nhật kiến thức chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội tiết - Đái tháo đường (2018-02-06 10:26:07)
- Thông báo tuyển sinh lớp Bác sĩ định hướng chuyên khoa nội tiết khóa 9 (2017-11-28 09:04:22)
- Khai giảng khóa đào tạo bác sỹ Định hướng Chuyên khoa Nội tiết- Đái tháo đường Khóa 8 tại Bệnh viện Nội tiết trung ương. (2017-06-02 08:10:11)
- Thông Báo Tuyển Bổ Sung Lớp Bác Sỹ Định hướng Chuyên Khoa Nội Tiết - Đái Tháo Đường Khóa 8 (2017-05-15 12:15:06)
Tư vấn khám bệnh
- ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- MỘT SỐ ĐIỂM CỐT LÕI VỀ CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- Phát hiện nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường của người Việt
- Chế độ ăn đúng cách cho người Đái tháo đường
- Thông báo triển khai dịch vụ đưa người bệnh đi làm xét nghiệm theo yêu cầu tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
- Chế độ ăn khoa học cho người bệnh tăng huyết áp
- Loãng xương và đái tháo đường: Vòng xoắn bệnh lý
- Chế độ ăn cho người cao huyết áp
- Thông báo triển khai dịch vụ đưa người bệnh đi làm xét nghiệm theo yêu cầu tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
- Lưu ý đặc biệt cho ngưởi bị đái tháo đường trong mùa hè
- Phân biệt bệnh giả gút và gút
- Nội soi cắt u phì đại lành tính tiền liệt tuyến
- Quy Trình Khám Chữa Bệnh
- My Doctor - “kết nối” chuyên gia tới nhà người bệnh
- Các triệu chứng và cách phòng ngừa virus MERS.
- KHUYẾN CÁO PHÒNG CHỐNG MERS-CoV
- Bệnh tay chân miệng gia tăng trên địa bàn Hà Nội
- NGUY CƠ TRẺ MẮC CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM NGUY HIỂM SỚM DO KHÔNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG BỆNH ĐÚNG LỊCH
- Khuyến cáo phòng chống bệnh Sởi
- 10 dấu hiệu tố tuyến giáp của bạn có vấn đề